2021年11月29日 星期一

(世界新聞):Ở trọ trong biệt thự

住在別墅裡

Những căn biệt thự, nhà liền kề khu đô thị Nam An Khánh (Hoài Đức) im lìm nhiều năm, trở thành nơi trọ của xóm thợ công trình.

懷德縣的南安慶市區有許多別墅與連棟透天厝都靜悄悄的閒置多年,結果倒變成了建築工人居住的社區了。

來源:Ngọc Thành - Hồng Chiêu, VnExpress, 17 NOV 2021, 原文網址

Ven đô phía Tây Hà Nội có hàng trăm biệt thự, nhà liền kề xây dựng nhiều năm nhưng ít người đến ở. Phần lớn các căn mới xây thô rồi bỏ dở, cỏ mọc cao ngang người, trở thành khu nhà hoang.

河內市的西側邊緣有數百個別墅、連棟透天厝建造多年但罕有人入住。絕大部分是剛蓋成形然後就棄置,連雜草都長的跟人一樣高了,最後就變成了鬼城。

Những dự án nhiều năm bất động như Nam An Khánh, Lideco, Vân Canh... thường theo hình thức chia lô, bán nền, bán nhà xây thô. Hệ thống khu đô thị chưa đồng bộ với dịch vụ, tiện ích để đáp ứng được nhu cầu của người dân đến sinh sống.

多年來像是在南安慶、利德可、雲庚...的建案常以一整區一整區的形式銷售土地與粗胚房。但都市應有的服務與滿足居民生活需求的便民設施都尚未跟上。

Biệt thự bỏ hoang nhiều năm, tường rêu phủ trở thành "xóm trọ" tạm bợ của thợ xây công trình.Từ 10 đến 15 người trú ngụ trong một gian phòng, được chủ thầu thuê với giá 3 - 4 triệu đồng. Ban ngày, họ đi hoàn thiện những công trình hàng chục tỷ đồng, tối về ngả lưng trong gian phòng xếp tạm ván gỗ làm giường, chia ngăn bằng bạt.

這些別墅被棄置多年,外牆都長滿苔蘚的房子遂變成了建築工人的臨時"社區"。10至15人睡一間房子,包商頭會收取3-4百萬盾(3600~4800台幣)的租金。白天他們前去完成價值數百億越南盾的工程,晚上就回到房間,以木板為床、用防水帆布來隔間。

Mỗi tổ thợ cư ngụ một tầng, thường là người cùng làng xã rủ nhau đi xây. Tầng dưới là nơi trọ của nhóm lao động quê Vĩnh Phúc, phía trên là nơi tá túc của các thợ xây người Nghệ An, Sơn La.

每組工人居住在同一層,常是同鄉的人邀來一起做建築工的。下層是永富省來的工人們住的地方。上面則是來自義安、山羅省的建築工人們的棲身之地。

Chị Nguyễn Thị Hựu, quê Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) nhận nấu cơm cho tốp thợ 15 người cùng quê. Chị Hựu từng làm công nhân điện tử ở Bắc Ninh, rồi bỏ việc theo chồng làm thợ xây đi khắp các công trình. Chị thích công việc hiện tại vì "nhẹ đầu", không lo hỏng sản phẩm, bị trừ lương. Nhưng mỗi sáng, người phụ nữ 40 tuổi đều phải tính toán "Hôm nay ăn gì", vừa co kéo sao cho bữa cơm 30.000 đồng mỗi người vẫn có thịt, cá, thợ xây vẫn no bụng, đủ chất.

阮氏佑,永安市(永福省)人接下了替15個同鄉工人煮飯的工作。她曾在北寧的電子廠工作過,後來辭職跟著丈夫做建築工人走遍各地。她喜歡現在的工作,因為"輕鬆",不用再擔心產品瑕疵被扣錢。不過每天早上,這個40歲的大姐總是得計算"今天要吃什麼",同時還要能把預算拉在每人一餐30000越南盾內,仍能有肉、魚,工人還可吃飽,且營養滿點。

Hai tháng Hà Nội thực hiện Chỉ thị 16, đội thợ di tản về làm công trình trên Vĩnh Phúc - nơi dịch được khống chế sớm. Một số lán ở lại không có việc, phải trông vào các suất hỗ trợ của phường. Chị Hựu nhớ trước khi Covid-19 bùng phát, xóm lao động trọ đông gấp đôi. Nhiều người đã chọn về quê và chưa quay trở lại sau khi dịch được khống chế.

河內在實施第16號令後二個月,工人隊就疏散到了永富去工作 - 那裡的疫情早先已經受到控制。有些在棚子居住的人找不到工作做,只能依靠區裡的人照應。阮氏佑想起武漢肺炎還沒有爆發的時候,這個工人社區還有兩倍以上的工人居住。許多人選擇回鄉而疫情受到控制後也沒有回來。

Mâm cơm trưa của nhóm thợ xây quê Nghệ An ngả tạm trên tấm phản, cũng là giường nằm. Anh Hồ Văn Nam, 43 tuổi, hay ví von "được ở biệt thự trước chủ".

義安區建築工人隊的午餐餐盤暫放在木地板上,這也是拿來睡的床。43歲的胡文南常將這比喻為"在別墅主人來之前住"。

Anh không tưởng tượng được nơi mình từng ở khi hoàn thiện, bày biện nội thất trông thế nào, chỉ đoán chắc "nó đẹp, sang trọng". Hai năm qua, đội thợ của anh chủ yếu loanh quanh khu đô thị Nam An Khánh, hoàn thiện các căn biệt thự còn dang dở. Công nhật 300.000 đồng, đến mùa họ lại về quê nhà phụ vợ gặt hái.

他無法想像要是房子蓋完、室內裝潢好了,那他能住在何處。只能猜測:"這裡會很漂亮、優雅與豪華"。過去的兩年,他的工人團隊主要在南安慶市打轉,把尚未完成的建案做完。一天的工資有三十萬越南盾(367台幣),接下來的季節他們就會回家鄉幫忙妻子一起收割。

Gần 20 năm đi xây, những người có kinh nghiệm như ông Sấu nhìn kèo cột, vữa, bê tông có thể đoán tuổi thọ của công trình. "Biệt thự này xây cả chục năm rồi, chẳng hiểu sao để lãng phí vậy", ông thắc mắc.

像是老瘦這樣有著近20年的建築作業經驗的人,看梁柱、砂漿、混凝土就能預測工期。他覺得很奇怪:"這些別墅已經蓋了整整十年,完全搞不懂為什麼要如此浪費"。

Những người phụ nữ theo chân chồng đi xây thường làm công việc cạo vữa, dọn dẹp công trường. Phần việc "nhàn" hơn nhưng thu nhập cũng thấp hơn, khoảng 6 - 7 triệu đồng mỗi tháng so với 10 - 12 triệu đồng của nam giới.

跟隨丈夫腳步做建築工作的女人常是做刮砂漿、整頓工地環境的工作。比較"清閒"但收入也較低,大約每月只有六、七百萬越南盾,比起來男性則有ㄧ千到一千兩百萬越南盾。

Một thợ xây tranh thủ tắm giặt ban trưa, để chiều lên xã An Khánh tiêm vaccine phòng Covid-19.

一個建築工人在中午時段連衣服一起沖涼,這樣下午可以進安慶區打武漢肺炎疫苗。

Một nữ lao động chuẩn bị đi làm ca chiều. "Cơm vừa kịp xuống dạ dày", công việc lại tiếp tục lúc gần 13h, chị chia sẻ.

一名女工準備要去上下午班。"午餐才剛下肚",她說:大約在13:00就要繼續工作了。

Thời gian hoàn thiện phần trát, sơn tùy vào diện tích biệt thự, có căn vài tháng, nhưng cũng có biệt thự mất cả năm mới xong. Nhóm thợ xây dựng cho biết khâu tốn thời gian nhất là làm sạch rêu mốc, dọn cỏ dại cao ngang người sau nhiều năm bỏ hoang.

塗裝、上漆部份的完成時間取決於住宅的面積,有些會需要幾個月,但也有的別墅需要一整年才能完成。建築工人隊說在多年棄置後要清除苔蘚、與人齊高的野草是最為耗時的步驟。

Khu đô thị hoang nằm biệt lập, xa dân cư, không có hàng quán, dịch vụ tiện ích. Điện thoại là thứ duy nhất kết nối họ với người thân và bên ngoài. Di động cũng là thứ giá trị nhất với các công nhân xây dựng, đôi lúc vẫn bị kẻ trộm hoặc người nghiện nhòm ngó.

荒廢的區域與世隔絕、與人口集居地相隔遙遠,又沒有什麼餐廳、便利服務。電話是唯一與親人與外界連結的媒介。手機也是建築工人身上最有價值的東西,有時候還會被小偷或毒蟲盯上。

Anh Nam nhớ có lần đi ngủ, nhóm thợ giấu kỹ điện thoại dưới gối vẫn bị kẻ gian cầm dây sạc kéo đi. Phát hiện ra, họ cũng không dám truy đuổi vì sợ nguy hiểm khi xung quanh vắng người.

阿南想起有一次要去睡的時候,工人們小心的把手機藏在枕頭下,還是被壞人抓住充電線然後整個拉走。因為害怕四下無人會有危險,所以發現了他們也不敢追趕。

Sắt thép han gỉ từ những công trình bất động nhiều năm còn trở thành nơi kiếm tiền của đội buôn đồng nát như chị Lương Thị Huệ. Người phụ nữ quê xã An Thượng kế bên. Ngày nào mua bán kém, chị sẽ đi một vòng khu biệt thự hoang Nam An Khánh nhặt sắt vụn, phế liệu công trình, kiếm hơn trăm nghìn đồng.

因為裡面有生鏽的鐵、鋼材,多年沒有動靜的工地還變成了像是梁式惠這樣的資源回收者討生活的地方。她來自鄰近的安上鎮。在買賣清淡的日子,她會去南安慶的荒廢別墅區撿取破銅爛鐵、工程廢料、可以多賺個十萬越南盾。

Từ năm 2012, Hà Nội phối hợp với Bộ Tài chính từng cân nhắc phương án đánh thuế hoặc xử phạt theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng các căn biệt thự bỏ hoang. Biện pháp được tính đến khi Hà Nội kiểm tra hàng chục căn biệt thự tiền tỷ bỏ hoang nhiều năm. Lúc đó, thành phố thống kê hơn 1.200 biệt thự và nhà liền kề đã hoàn thành phần thô hoặc mặt ngoài chưa đưa vào sử dụng.

2012年時,為配合財政部、河內曾考慮對荒廢的別墅依合約價值的百分比加稅或處罰方案。河內當局研議的時候審查了數十個上看十億越南盾的荒廢多年別墅建案。那時,市府統計有多於1200間的別墅與連棟透天是毛胚屋或完成外觀、但還尚未開始啟用的。

Tình trạng bỏ hoang, đắp chiếu do đầu tư chưa phù hợp nhu cầu người mua, phương thức đầu tư chủ yếu là chia lô, bán nền, bán nhà xây thô. Biện pháp được kỳ vọng hạn chế đầu tư dàn trải, hướng tới xóa bỏ hình thức chia lô, bán nền, song chưa thể thực hiện. Sau nhiều năm bất động, một số dự án đang triển khai trở lại và được rao bán tìm kiếm khách hàng.

為了投資而掩飾荒廢的狀態還是不符合買家的需求。主要的投資方法是分區買賣、單賣土地、賣毛坯屋。辦法主要是希望限制過度投資,目標是消除分區買賣、單賣土地的形式,但還尚未實際施行。許多年沒有動靜之後,有些建案捲土重來開賣尋找買家。
 

註釋:

nhà liền kề:連成整排的透天厝

im lìn:寧靜的

xây dựng:建造

phần lớn:絕大部分

bỏ dở:爛尾、放棄

dự án bất động:建案(不動產專案)

hình thức:形式、模式

đồng bộ:同步的

đáp ứng:滿足

rêu:長滿苔蘚的

tạm bợ:臨時的

chủ thầu:包商頭

hoàn thiện:完成

ngả lưng:歸途

ván gỗ:木板 

ngăn:隔間

bằng bạt:防水帆布

cư ngụ:居住

làng xã:鄉、社

lao động:勞動

tá túc:借宿

tốp:小組

điện tử:電子、電機

khắp:四處、到處

nhẹ đầu:輕、頭這兩個字組合起來。

tính toán:計算

no bụng:吃飽

thực hiện:實施、實現

di tản:疏散

Chỉ thị 16:越南總理第16號指令,主要是因應疫情的各項隔離控制措施。各省份陸續在7月份實施,河內市在7/24宣佈實施。

khống chế:控制

lán:棚屋

đông:冬天、東方、人滿為患的(同音字很多...)

phản:床板 

Anh:男性晚輩的敬稱,非姓名。男性長輩則敬稱Ông 

hay:後接動詞,表示慣於、習於...

ví von:比喻

tưởng tượng:想像

nội thất:室內

đoán:猜測

sang trọng:優雅豪華的

dang dở/dở dang:未完成的

gặt hái:收割 

kèo cột:梁柱

vữa:砂漿、用以接合磚塊

bê tông:混凝土、水泥

tuổi thọ:生命週期

thắc mắc:wonder,懷疑、驚奇

chẳng:一點也不、就算不是、如果不是

lãng phí:浪費 

công trường:工地

thu nhập:收入

nam giới:男性

tranh thủ:爭取支持、利用時間

ban trưa:中午時段

tiêm:注射

ca:班(工作)、歌、杯子(同音字很多)

kịp:及時

diện tích:面積

trát:灰泥塗裝

sơn:油漆

mất:需時、耗時

xong:結束、完成

cho biết:陳述、告知

tốn:花費、消耗

khâu:步驟、階段

sạch:完整、徹底的

rêu mốc:苔蘚

biệt lập:隔離、獨立

kết nối:連結

di động:điện thoại di động的簡寫,行動電話、手機

đôi lúc/đôi khi:有時候

kẻ trộm:小偷

người nghiện:毒蟲

nhòm ngó:盯上

giấu:藏起來

gối:枕頭

cầm:抓住、拿著

dây sạc:充電線

truy đuổi:追趕、追上

vắng:缺乏、沒有

han gỉ:鏽蝕的

kiếm tiền:賺錢、討生活

đội buôn đồng nát:đội:隊、buôn:交易、đồng nát:廢材、資源回收物 

mua bán:買賣

sắt vụn:sắt:鐵、vụn:破碎的

phối hợp:配合

Bộ Tài chính:越南財政部

cân nhắc:考慮、評估

phương án:方案

xử phạt:處罰

phần trăm:百分比

tình trạng:情況、狀態

biện pháp:辦法、方法

kiểm tra:檢查、考試

sử dụng:使用

phù hợp:符合

hạn chế:限制

dàn trải:漫無目標的擴散與浪費

xoá bỏ:抹除、消除

沒有留言:

張貼留言